Tăng lương tối thiểu cho người tốt nghiệp ĐH, CĐ từ 01/01/2018
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin được giải đáp như sau:
Căn cứ Điều 3 và Điều 5 của Nghị định 141/2017/NĐ-CP thì những công việc đòi hỏi người lao động đã tốt nghiệp ĐH, CĐ sẽ được tăng mức lương tối thiểu kể từ ngày 01/01/2018 cho phù hợp với mức lương tối thiểu vùng mới. Cụ thể như sau:
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐỐI VỚI NGƯỜI TỐT NGHIỆP ĐH, CĐ |
||
Vùng |
Hiện hành |
Từ ngày 01/01/2018 |
I |
4.012.500 đồng |
4.258.600 đồng |
II |
3.552.400 đồng |
3.777.100 đồng |
III |
3.103.000 đồng |
3.306.300 đồng |
IV |
2.760.600 đồng |
2.953.200 đồng |
Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
...
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Thanh Hữu
34
Thêm bình luận
Các tin khác
- Trường hợp nào sinh con được hưởng BHYT 100%? (Thứ Năm, 28/06/2018 03:11)
- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ thế nào? (Thứ Năm, 28/06/2018 08:10)
- Từ 1/7, xe tải dưới 3,5 tấn nào phải gắn phù hiệu? (Thứ Tư, 27/06/2018 02:23)
- Cách xử lý khi mất hóa đơn liên 2 (liên giao cho khách hàng) (Thứ Tư, 27/06/2018 10:37)
- Quy định về công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (Thứ Ba, 26/06/2018 03:00)
- Căn cứ xác định nghề, công việc độc hại, nguy hiểm (Thứ Hai, 25/06/2018 04:51)
- Hướng dẫn Dân kế toán cách ký “chữ ký” để không bị phạt (Thứ Hai, 25/06/2018 03:20)
- Hoa hậu Phương Nga kiện Cao Toàn Mỹ nếu kết quả phục hồi điều tra vô tội? (Thứ Hai, 25/06/2018 02:15)
- Có bằng thạc sĩ sau tuyển dụng, xếp lương thế nào? (Thứ Sáu, 22/06/2018 05:33)
- Khi nào người lao động đề nghị Công ty tăng lương là tốt nhất? (Thứ Sáu, 22/06/2018 10:00)
Giá xăng Trong nước Thế giới
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |